Thuốc Levoleo 750mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin.
- Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm khuẩn da và mô dưới da có biến chứng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc viêm thận cấp.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
Do kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có khả năng tự khỏi, nên levofloxacin chỉ nên được sử dụng cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
Dược lực học
- Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon, có phổ tác dụng rộng và có khả năng diệt khuẩn bằng cách ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, những enzym thiết yếu trong quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn.
- Levofloxacin có hiệu quả với nhiều chủng vi khuẩn gram âm và gram dương. So với các fluoroquinolon khác như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, và norfloxacin, levofloxacin (cùng với sparfloxacin) cho thấy tác dụng tốt hơn đối với vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên, hiệu quả in vitro trên Pseudomonas aeruginosa lại thấp hơn so với ciprofloxacin.
Phổ tác dụng
Vi khuẩn nhạy cảm in vitro và nhiễm khuẩn lâm sàng:
- Vi khuẩn ưa khí gram âm: Enterobacter cloacae, E. coli, H. influenzae, H. parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
- Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
- Vi khuẩn ưa khí gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin (meti-S), Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicillin, Streptococcus pneumoniae.
- Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Peptostreptococcus, Propionibacterium.
Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro:
- Vi khuẩn ưa khí gram dương: Enterococcus faecalis.
- Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Prevotella.
Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin:
- Vi khuẩn ưa khí gram dương: Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus kháng methicillin (meti-R), Staphylococcus coagulase âm tính kháng methicillin (meti-R).
- Kháng chéo: Khả năng kháng fluoroquinolon có thể phát sinh do đột biến ở vùng xác định của DNA gyrase hoặc topoisomerase IV. In vitro, có sự kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Tuy nhiên, do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các nhóm kháng sinh khác.
Dược động học
- Sau khi uống, levofloxacin được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn, với nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc xấp xỉ 99%. Các thông số dược động học của levofloxacin khi sử dụng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là tương đương nhau. Do đó, nên ưu tiên sử dụng đường uống và chỉ dùng đường tiêm khi không thể uống được. Thức ăn có ít ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc khi uống.
- Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, nhưng khả năng thấm vào dịch não tủy lại khá hạn chế. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dao động từ 30 - 40%. Thuốc này rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính; chỉ dưới 5% liều điều trị được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxid, và các chất này có hoạt tính sinh học rất thấp.
- Thời gian bán thải của levofloxacin dao động từ 6 - 8 giờ và có thể kéo dài hơn ở những bệnh nhân suy thận. Khoảng 87% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi, trong khi khoảng 12,8% được thải qua phân. Levofloxacin không được loại bỏ hiệu quả bằng phương pháp thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Cách dùng
Dùng Thuốc Levoleo 750mg qua đường uống.
Liều dùng
Liều dùng Thuốc Levoleo 750mg
- Viêm phổi bệnh viện: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 7 - 14 ngày.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 7 - 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc viêm thận cấp: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 7 ngày. Khuyến nghị sử dụng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 750 mg, 1 lần/ngày, trong 5 ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
- Đối với độ thanh thải creatinin 20 - 49 ml/phút: Liều khởi đầu là 750 mg, liều duy trì 750 mg mỗi 48 giờ.
- Đối với độ thanh thải creatinin 10 - 19 ml/phút: Liều khởi đầu là 750 mg, liều duy trì 500 mg mỗi 48 giờ.
- Trong trường hợp thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục: Liều khởi đầu 750 mg, liều duy trì 500 mg mỗi 48 giờ.
Lưu ý: Các liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều cụ thể cần được điều chỉnh theo tình trạng sức khỏe và mức độ tiến triển của bệnh. Để xác định liều dùng chính xác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.